- Trình tự thực hiện:
+
Người đề nghị nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
+
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm: thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân
phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp
về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
+
Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần
Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng;
đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối
với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín
trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến
thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của
một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc
và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã,
phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân,
Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
+
Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội
đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc
hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một
trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải
không thành.
+
Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội
dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải;
tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất
đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm
hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được
các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận được. Biên bản hòa giải phải có
chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các
thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng
thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp
xã.
+
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh
chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong
biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp
Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên
bản hòa giải thành hoặc không thành.
+
Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp
xã gửi biên bản hòa giải thành đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường
hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi
đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
+
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân
dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới
Giấy chứng nhận quyền sử dụng.
+
Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một
trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân xã lập
biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
- Cách thức thực hiện: Người có đơn yêu cầu hòa giải gửi đơn
đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. (sửa đổi, bổ
sung)
- Thành phần, số lượng hồ
sơ: Đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp đất đai.
+ Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+
Thời hạn kiểm tra hồ sơ: Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì
không quá 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo và hướng dẫn
người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
+
Thời hạn giải quyết: Không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đối với
các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn thì thời gian thực hiện thì được tăng thêm 15 ngày.
- Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính: Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân.
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính: (sửa
đổi, bổ sung)
+
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp xã.
+
Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân cấp xã.
+
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ
dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người
có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp
lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại
diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về
nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư
pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội
Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính:
+
Biên bản hòa giải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng hòa giải, các bên tranh chấp
có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải (có đóng dấu Ủy ban
nhân dân cấp xã).
+
Biên bản hòa giải được gửi cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp
xã.
- Lệ phí (nếu có): Không quy định.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Không quy định.
- Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Không quy định.
- Căn cứ pháp lý của thủ
tục hành chính: (sửa
đổi, bổ sung)
+ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013.
+
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
+
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Nghị định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
+
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Nghị định chi tiết thi hành Luật Đất đai.