Một số điểm mới về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2024
Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất được quy định cụ thể tại Chương 5 của Luật Đất đai năm 2024, gồm 18
Điều (từ Điều 60 đến Điều 77). So với Luật Đất đai năm 2013 (được sửa đổi, bổ
sung tại Luật số 35/2018/QH14), Luật Đất đai năm 2024 đã có những quy định đổi
mới về việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đơn cử một số nội dung cụ thể
như sau:
(1) Đổi mới về
nguyên tắc, nội dung phương pháp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Luật Đất đai năm
2024 hoàn thiện theo hướng đổi mới quy trình, nội dung, phương pháp lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được lập ở cấp quốc gia,
cấp tỉnh và cấp huyện nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội nhanh, bền vững; đảm bảo quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường,
thích ứng biến đổi khí hậu. Việc lập quy hoạch sử dụng đất các cấp phải tuân thủ
nguyên tắc và mối quan hệ giữa các loại quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch.
Nội dung quy hoạch sử dụng đất phải gắn kết giữa chỉ tiêu sử dụng đất gắn với
không gian, phân vùng sử dụng đất, hệ sinh thái tự nhiên (Điều 60). Đồng thời,
Luật Đất đai năm 2024 bổ sung quy định mới về việc xây dựng và cập nhật dữ liệu
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Quy định chuyển
tiếp của Luật Đất đai năm 2024 cho phép tiếp tục thực hiện lập, phê duyệt quy
hoạch sử dụng đất theo quy định của Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của
Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp
luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến
độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 – 2030.
(2) Thay đổi
hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Luật Đất đai năm 2013 (sửa đổi)
|
Luật Đất đai năm 2024
|
Điều 36. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
c) Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng;
d) Quy hoạch sử dụng đất an ninh.
Đối với cấp tỉnh, phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu
chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện là một nội
dung của quy hoạch tỉnh.
2. Kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
c) Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện;
d) Kế hoạch sử dụng đất quốc phòng;
đ) Kế hoạch sử dụng đất an ninh.
|
Điều 61. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
c) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp
huyện;
d) Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng;
đ) Quy hoạch sử dụng đất an ninh.
2. Quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng và
quy hoạch sử dụng đất an ninh thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia, thực hiện
theo quy định của Luật này và pháp luật về quy hoạch.
3. Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
|
Luật Đất đai năm
2024 đã bỏ nội dung lập Kế hoạch sử dụng đất quốc phòng và Kế hoạch sử dụng đất
an ninh ra khỏi hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đồng thời quy định lại
việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với cấp tỉnh và quy hoạch sử dụng
cấp huyện.
- Quy hoạch sử dụng
đất quốc phòng và Quy hoạch sử dụng đất an ninh sẽ phân kỳ, lồng ghép nội dung
kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh (điểm b khoản 2
Điều 243).
- Quy hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh được xác định là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành cụ
thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh. Đối với các tỉnh
không phải là thành phố trực thuộc Trung ương không phải lập kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh nhưng phải phân kỳ quy hoạch sử dụng đất cho từng kỳ kế hoạch 05 năm.
Đối với thành phố trực thuộc Trung ương đã có quy hoạch chung được phê duyệt
theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị thì không phải lập quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh mà căn cứ quy hoạch chung để lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
(khoản 4 và 5 Điều 65).
- Đối với các quận, thành phố, thị xã thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố, thị xã thuộc tỉnh đã có quy hoạch
chung hoặc quy hoạch phân khu được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy
hoạch đô thị thì không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện mà căn cứ vào
quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu và chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ
từ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và các chỉ tiêu sử dụng đất của địa phương để
lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện. Đối với những khu vực không thuộc
quy định nêu trên mà đã có quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông
thôn được phê duyệt thì việc lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải cập nhật
định hướng không gian sử dụng đất và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
theo thời kỳ quy hoạch sử dụng đất (khoản 4 và 5 Điều 66).
(3) Tiếp tục
quy định về lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện, tuy nhiên các nội dung
kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đơn giản hơn
Luật Đất đai năm
2024 tiếp tục quy định về lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, các nội dung kế
hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đơn giản hơn, không yêu cầu phải đưa vào kế
hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng
đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở
sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân (điểm d khoản 3 Điều 67).
Đồng thời, bổ
sung quy định về một số trường hợp dự án chưa có trong kế hoạch sử dụng đất hằng
năm cấp huyện nhưng được thực hiện mà không phải bổ sung vào kế hoạch sử dụng đất
hằng năm cấp huyện (khoản 4 Điều 67), cụ thể:
- Dự án đã có
quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu Bộ, cơ
quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
- Dự án đã có
quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo
phương thức đối tác công tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh.
- Dự án đã có
quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ.
- Dự án có sử dụng
đất phục vụ cho việc thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật này.
(4) Tăng cường
công khai, minh bạch và sự tham gia của người dân trong công tác lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất
Luật Đất đai năm
2024 bổ sung quy định về nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp
phải đảm bảo sự tham gia của tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng, cá nhân; bảo
đảm công khai, minh bạch (khoản 8 Điều 60). Đồng thời, quy định cụ thể về việc
lấy ý kiến của các sở, ngành có liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, cá nhân có liên
quan khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp (Điều 70).
- Đối với quy hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh: Công khai thông tin về nội dung của quy hoạch sử dụng đất
trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Thời
gian lấy ý kiến là 45 ngày kể từ ngày công khai thông tin về nội dung lấy ý kiến.
- Đối với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp huyện: Công khai thông tin về nội dung của quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã, điểm dân cư, niêm yết, trưng bày tại nhà văn hóa các thôn,
làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, tổ chức hội nghị, hội thảo và
phát phiếu lấy ý kiến các hộ gia đình, cá nhân đại diện cho các xã, phường, thị
trấn. Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là 30 ngày, kế hoạch
sử dụng đất hằng năm cấp huyện là 20 ngày kể từ ngày công khai thông tin về nội
dung lấy ý kiến.
- Các ý kiến về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được tổng hợp đầy đủ, chính xác và phải được
tiếp thu, giải trình khách quan, minh bạch, nghiêm túc và thấu đáo.
(5) Thay đổi
thẩm quyền thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Luật Đất đai năm
2024 có nhiều quy định thay đổi trong thẩm quyền thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất (Điều 71), cụ thể:
- Quy định lại
trách nhiệm của Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc thành lập Hội
đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và giao đơn vị thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh.
- Quy định bổ
sung trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thành lập Hội
đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đối với các thành phố trực thuộc
Trung ương không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
- Bỏ quy định
trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thành lập Hội đồng
thẩm định đối với kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện. Theo quy định tại
khoản 8 Điều 21 Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ, sau khi Ủy
ban nhân dân cấp huyện hoàn thành việc lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm sẽ gửi
hồ sơ sản phẩm đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh để tổ chức lấy
ý kiến của các sở, ngành liên quan để làm cơ sở chỉnh sửa, hoàn thiện Kế hoạch
sử dụng đất hằng năm cấp huyện và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê
duyệt.
(6) Bổ sung, hoàn thiện các quy định về việc
thực hiện các quyền của người sử dụng đất trong các khu vực quy hoạch
So với Luật Đất
đai năm 2013 (sửa đổi), quy định về tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất tại Điều 76 Luật Đất đai năm 2024 đã bổ sung và hoàn thiện các quy định về
việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất trong các khu vực quy hoạch, cụ thể:
- Trong trường hợp
quy hoạch sử dụng đất đã được công bố công khai mà chưa có kế hoạch sử dụng đất
hằng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện
các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
- Đối với diện
tích đất phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hằng
năm cấp huyện hoặc phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản
4 Điều 67 của Luật này thì người sử dụng đất được tiếp tục thực hiện các quyền
của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới
cây lâu năm; người sử dụng đất được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn,
cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có theo quy định của pháp luật về xây
dựng và pháp luật có liên quan.
- Diện tích đất
được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng
đất mà sau 02 năm liên tục được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp
huyện chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng
đất (trước đây theo quy định tại khoản 8 Điều 49 Luật Đất đai năm 2013 (sửa
đổi) là sau 03 năm) thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất
hằng năm cấp huyện phải xem xét, đánh giá điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố
công khai việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất hoặc hủy bỏ việc chuyển mục
đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử dụng
đất hằng năm cấp huyện. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử
dụng đất hằng năm cấp huyện không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ
nhưng không công bố công khai thì người sử dụng đất không bị hạn chế về các quyền
sử dụng đất đã được pháp luật quy định.
- Ngoài ra, Luật
Đất đai năm 2024 quy định hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ
chức rà soát, xử lý và công bố công khai việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất
đã được ghi trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện trên trang thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; gửi thông tin đến Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã./.