Nghị định số 91/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Nghị định số
91/2019/NĐ-CP bao gồm 04 Chương, 44 Điều quy định các hành vi vi phạm hành
chính, hình thức xử phạt, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập
biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Đối tượng áp dụng:
Thứ nhất, đối
tượng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định gồm các đối tượng
dưới đây có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này xảy ra trên
lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác:
a) Hộ gia
đình, cộng đồng dân cư, cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân);
b) Tổ chức
trong nước, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở
tôn giáo (sau đây gọi chung là tổ chức).
Thứ hai, cơ
quan, người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
Thời hiệu xử phạt: vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.
Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
gồm:
Cảnh cáo, phạt tiền; các hình thức xử phạt bổ sung (như tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội
dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; tước quyền sử dụng giấy
phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 06 tháng đến 09 tháng
hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 09 tháng đến
12 tháng).
Biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm 17 biện
pháp như sau:
(1) Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, ủy ban nhân dân cấp
tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương để quy định mức độ khôi phục đối
với từng loại vi phạm quy định tại Nghị định này;
(2) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định tại
Nghị định này;
(3) Buộc thực
hiện thủ tục hành chính về đất đai;
(4) Buộc trả
lại đất sử dụng không đúng quy định;
(5) Buộc chấm
dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
(6) Buộc
hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, tiền cho thuê lại đất không đúng
quy định của pháp luật trong thời gian sử dụng đất còn lại;
(7) Buộc
hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai;
(8) Buộc
hoàn thành việc đầu tư xây dựng theo đúng quy định;
(9) Buộc chấm
dứt hợp đồng mua, bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất không đủ điều kiện quy
định;
(10) Buộc sử
dụng đất đúng theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng
đất;
(11) Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành
chính như trước khi vi phạm;
(12) Buộc
cung cấp hoặc cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu cơ quan,
người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai;
(13) Buộc thực
hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản
đối với trường hợp quy định tại Điều 24 của Nghị định này;
(14) Buộc nộp
Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại Điều 35 của Nghị định
này;
(15) Hủy bỏ
kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện đối với trường hợp
sử dụng giấy tờ giả để thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên
quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
(16) Xử lý
tài sản tạo lập không hợp pháp quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định này;
(17) Thu hồi
đất theo quy định của Luật Đất đai đối với các trường hợp phải thu hồi đất quy
định tại các Điều 15, 18, 19, 22, 26, 29, 30 và 32 của Nghị định này.
Nghị định
quy định chi tiết về việc xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm hành chính và việc xác định diện tích đất vi phạm, mức phạt
hành vi vi phạm hành chính (Điều 7, Điều 8).
Về các hành vi vi phạm hành chính, hình thức,
mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả: gồm 29 Điều (từ Điều 9 đến Điều 37),
quy định xử phạt đối với các hành vi như sau:
(1) Sử dụng
đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép theo quy định tại các điểm a và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai;
(2) Sử dụng
đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất vào mục đích khác không
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm c và d
khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai;
(3) Sử dụng
đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ,
không phải là đất rừng đặc dụng, không phải là đất rừng sản xuất vào mục đích
khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các
điểm b và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai;
(4) Sử dụng
đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm đ, e và g khoản 1 Điều 57 của
Luật đất đai;
(5) Chuyển đổi
cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa không đúng quy định; sử dụng đất vào mục
đích khác thuộc trường hợp phải đăng ký mà không đăng ký theo quy định;
(6) Lấn, chiếm
đất;
(7) Hủy hoại
đất;
(8) Gây cản
trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác;
(9) Không
đăng ký đất đai;
(10) Chuyển
quyền, cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai;
(11) Chuyển
quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp đối với đất không thuộc trường hợp được
chuyển quyền, cho thuê, thế chấp theo quy định của Luật đất đai;
(12) Người sử
dụng đất được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng
hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, để cho thuê lại đất,
nhưng đã cho thuê lại đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần kể từ ngày
Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực;
(13) Chuyển
nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây
dựng kinh doanh nhà ở;
(14) Chuyển
nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu
tư mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 42 và Điều 42a của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 2 của Nghị định số
01/2017/NĐ-CP;
(15) Bán,
mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm
mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 189 của Luật đất đai;
(16) Cho
thuê tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm
mà không đủ điều kiện quy định tại Điều 38a của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được
sửa đổi bổ sung tại khoản 24 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP;
(17) Chuyển
nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện của hộ gia đình, cá nhân mà
không đủ điều kiện quy định tại Điều 192 của Luật đất đai;
(18) Nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện mà không đủ điều kiện
quy định tại các Điều 191 và Điều 192 của Luật đất đai;
(19) Chuyển
quyền và nhận chuyển quyền đối với cơ sở tôn giáo không đúng quy định của Luật
Đất đai;
(20) Nhận
chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự
án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà không đủ điều kiện quy định tại
Điều 193 của Luật đất đai;
(21) Nhận
chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 130 của Luậtt
đất đai và Điều 44 của Nghi định số 43/2014/NĐ-CP;
(22) Nhận
chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất không đúng quy định tại các Điều 153 và Điều
169 của Luật đất đai và Điều 39 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
(23) Không nộp
hồ sơ, không cung cấp, cung cấp không đầy đủ giấy tờ để làm thủ tục cấp Giấy chứng
nhận cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, nhận chuyển quyền sử dụng
đất tại dự án kinh doanh bất động sản;
(24) Không sử
dụng đất trồng cây hàng năm trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu
năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng
liên tục;
(25) Không
làm thủ tục chuyển sang thuê đất đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
60 của Luật đất đai;
(26) Vi phạm
quy định về quản lý chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính;
(27) Vi phạm
quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất;
(28) Vi phạm
quy định về cung cấp thông tin đất đai liên quan đến thanh tra, kiểm tra, thu
thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai;
(29) Vi phạm
điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính: ngoài các
hình thức xử phạt và yêu cầu biện pháp khắc phục được quy định theo thẩm quyền,
Nghị định cũng quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xã có thể phạt tiền đến
5.000.000 đồng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp huyện có thể phạt tiền đến
50.000.000 đồng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh có thể phạt tiền đến
500.000.000 đồng.
Điều khoản chuyển tiếp: đối với các
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai xảy ra trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành thì áp dụng quy định về xử phạt vi phạm hành chính như
sau:
(1) Trường hợp
đã lập biên bản vi phạm nhưng chưa có quyết định xử phạt trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành mà hành vi đó đã hết thời hiệu xử phạt hoặc không thuộc
trường hợp xử phạt theo quy định tại Nghị định này thì không thực hiện việc xử
phạt đổi với hành vi vi phạm đó;
(2) Trường hợp
đã lập biên bản vi phạm nhưng chưa có quyết định xử phạt trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành mà hành vi đó còn trong thời hiệu xử phạt theo quy định
tại Nghị định này thì tiếp tục thực hiện xử phạt hành vi vi phạm đó. Việc xử phạt
vi phạm hành chính đối với trường hợp này được thực hiện theo quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có hiệu lực thi hành tại thời điểm lập
biên bản vi phạm hành chính đó; trường họp áp dụng Nghị định này để xử phạt có
lợi hơn cho đối tượng vi phạm thì thực hiện xử phạt theo Nghị định này;
(3) Trường hợp
đã có quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng chưa thực hiện hoặc chưa thực
hiện xong thì tiếp tục thực hiện theo quyết định xử phạt đó;
(4) Trường hợp
đã thực hiện xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn tiếp tục vi phạm và các trường hợp
ngoài quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì áp dụng Nghị định này để xử
phạt vi phạm.
(5) Trường hợp
quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đã ban hành nhưng
chưa thực hiện hoặc đã thực hiện xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực
thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm còn khiếu nại thì áp dụng quy định
của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đang có hiệu lực tại thời điểm ban
hành quyết định xử phạt để giải quyết.
Hiệu lực thi hành: Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2020, thay thế Nghị định số
102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai. Bãi bỏ điểm đ khoản 3 và điểm i khoản 6 Điều 57 của
Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ.
Để triển
khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính
Phủ; trong thời gian tới Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ đưa vào chương trình tập
huấn cho các cán bộ, công chức chuyên môn phụ trách, Phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện và UBND cấp xã.